Cẩm nang hướng dẫn kỹ thuật trồng rau thủy canh tại nhà , thực hiện một cách đơn giản , dễ sử dụng , và hãy luôn chắc chắn rằng bạn thực hiện đúng theo hướng dẫn .
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG DÀN THỦY CANH
NOVA GREEN
I / Đối với hệ thống dàn :
Dàn đã được cài đặt chế độ tự động và cung cấp nguồn nước giữa các đầu ra lượng áp như nhau , không được mở hộp thết bị tự động trong bất kỳ trường hợp nào . Không được tự động xoay khóa van ( khởi thủy ) khi không có hướng dẫn của kỹ thuật viên .
Thường xuyên kiểm tra lượng nước trong bồn chứa , không được để nước dưới thành trên của máy bơm ( chế thêm nước khi nước cạn dưới 30% bồn chứa ) . Lưu ý : khi pha thêm nước phải đồng thời pha thêm dinh dưỡng thủy canh cho phù hợp với nồng độ ban đầu hoặc nồng độ cây trồng cần trong thời điểm đó .
Thường xuyên kiểm tra máy bơm xem có hoạt động không . Nếu thời gian 1 tiếng mà máy không hoạt động thì gọi ngay đến bộ phận kỹ thuật 24h/7, Hotline : 0936.152.454
Thường xuyên kiểm tra các đầu nối và khởi thủy ( nơi đưa nước vào trụ, dàn thủy canh ) xem có bị dò nước, tắc nước không . Nếu dò phải khắc phục ngay bằng cách bôi keo dán, quấn băng tan…. Tránh làm hao hụt dinh dưỡng . Nếu bị tắc thì phải dùng các biện pháp làm thông ống dẫn ngay để kịp thời cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng .
II/ Đối với dinh dưỡng thủy canh : Được cung cấp bởi công ty TNHH Sanova Việt Nam , ĐT: 0936.152.454
Dinh dưỡng thủy canh nova isa
- 5 ngày đầu tiên từ ngày gieo trồng chỉ dùng nước trắng bình thường đối với xơ dừa, hoặc pha loãng dinh dưỡng thủy canh ở mức 200-250 PPM rồi tưới cho cây trồng nếu thấy suy yếu còi cọc , tưới phun sương ngày 2 lần , sáng sớm và chiều mát .
*** Đối với mút xốp ươm hạt thì pha dinh dưỡng tỷ lệ 200 - 300 ppm sau đó đổ vào khay rồi cho mút xốp thấm đều dinh dưỡng , mực nước dinh dưỡng để ở mức ngập mút xốp . sau đó tra hạt vào khe mút và gieo trồng như bình thường . Xịt nước vào bề mặt mút xốp khi đã gieo hạt ngày 2-4 lần . Tránh trường hợp bề mặt bị khô khiến hạt khó nứt nanh, nảy mầm .
Chú ý : Khi hạt bắt đầu nứt nanh, Nảy mầm cần phải đưa ngay ra ánh sáng không được để trong bóng mát hoặc bóng tối thêm giờ nào nữa . Khi cho ra ánh sáng chúng ta phải chú ý là ánh sáng trực tiếp chiếu vào , Vì cây cần dải phổ của ánh sáng này để tránh bị vọt ngọn . Chúng ta có thể để cây trồng tiếp cận từ từ ánh sáng này từ yếu đến mạnh, Thời gian cây con nhận được nắng càng nhiều giờ càng tối . Quý khách hàng nào nơi gieo trồng không có nắng thì có thể dùng bóng đèn led trồng rau quang phổ chúng tôi có bán và thắp sáng chạy liên tục trong 15- 20h mỗi ngày .
- Cây nảy mầm sau 3 ngày thì bắt đầu cấp dinh dưỡng cho cây từ 250 – 350 PPM. luôn giữ nguyên như vậy đến khi đưa cây lên dàn trồng . nếu thấy biểu hiện cây kém xanh , kém phát triển thì có thể cấp thêm dinh dưỡng tầm 400 PPM.
- Từ ngày thứ 10 đến ngày thứ 15 kể từ khi gieo giống đưa cây trong bầu ươm lên dàn thủy canh Nova Green sau đó pha dinh dưỡng vào bồn chứa dùng bút đo TDS đo nồng độ sao cho thông số báo 500– 600 PPM là được .
- Sau ngày 15 cho thêm dinh dưỡng lên 800 PPM – 1000 PPM tùy từng loại cây trồng. tốt nhất nâng nồng độ dinh dưỡng tăng lên dần theo thời gian .
Một số loại cây cần dinh dưỡng loại lớn có thể cấp dinh dưỡng ở mức cao hơn 1000-1300 PPM .
các bạn có thể đối chiếu lượng cấp dinh dưỡng theo từng loại cây trồng tra theo bảng dưới dây .
Nếu trên 1 dàn các bạn trồng nhiều loại cây thì có thể quy chung ra 1 mức trung bình để trồng , thông thường đối với dinh dưỡng thủy canh NOVA ISA thì các bạn chỉ cần trồng các loại rau ở ngưỡng 600 -900 PPm thì cây vẫn phát triển đẹp và đồng đều .
Chú ý : Lắc dinh dưỡng đền trước khi sử dụng .
BẢNG DINH DƯỠNG CHO MỘT SỐ CÂY TRỒNG
Rau Ăn lá |
STT | Tên | PH | Ánh Sáng | PPM Nồng độ dinh dưỡng |
1 | Các loại rau ăn lá chung | 6-7 | Mạnh. Vừa | 550-1600 |
2 | Húng Quế | 5.5-6.5 | Mạnh | 700-1120 |
3 | Cải Xanh | 6-6.8 | Mạnh, Vừa | 800-1500 |
4 | Kinh giới, tía tô | 6.9 | Mạnh | 800-1400 |
5 | Bạc hà | 5.5-6.5 | Mạnh, vừa | 800-1400 |
6 | Mùi, ngò | 5.5-7 | Mạnh | 550-1000 |
7 | Hành lá, củ | 6-7 | Mạnh | 600-900 |
8 | Húng lủi | 6.2 | Mạnh | 550-1000 |
9 | Húng cay | 6.5 | Mạnh | 550-1000 |
10 | Muống | 5.5-6.8 | Mạnh | 800-1500 |
11 | Diếp xoăn | 5.5 | Vừa | 600-900 |
12 | Xà lách | 6-7 | Vừa | 560-840 |
13 | Cải bẹ | 6-7 | Mạnh, vừa | 900 - 1800 |
| | | | |
| | | | |
Lưu ý : Để dinh dưỡng ở trong bóng tối , lắc đều trước khi sử dụng.
- Đối với gieo hạt trực tiếp trên dàn chỉ cho dinh dưỡng thủy canh vào khi cây con đã lên được 2-3 lá THỰC.
- Nên để nồng độ dinh dưỡng PPM tăng từ thấp đến cao tương ứng với giai đoạn phát triển của cây từ khi non đến lúc trưởng thành .
- Khi cây vàng là biểu hiện thiếu chất dinh dưỡng cần bổ sung dinh dưỡng
- Khi lá cây có hiện tượng cháy nẹm, chứng tỏ cây thừa dinh dưỡng và cần bổ sung nước vào, giảm nồng độ dinh dưỡng .
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG BÚT ĐO DINH DƯỠNG THỦY CANH CHUYÊN DỤNG
B1 : Bật bút đo dinh dưỡng bằng nút ON?OFF
B2 : cắm đầu bút đo xuống dung dịch dinh dưỡng sao cho dinh dưỡng vừa đủ ngập chân đo điện từ ( 2-2.5 cm )
B3 : Giữ nguyên bút cố định trong vài giây, chỉ số đo sẽ hiển thị trên màn hình điện tử . ( đó là kết quả dinh dưỡng hiện tại được tính bằng PPM )
nếu nồng độ vượt quá trên 1000 bút sẽ hiển thị 3 chữ số X 10 phía góc màn hình , ví dụ nồng độ dung dịch là 1250 PPM thì bút sẽ hiển thị 125 x 10.
BẢNG DINH DƯỠNG CHO CÂY TRỒNG BỔ SUNG
Bảng dinh dưỡng cho cây trồng Thủy canh
pH/PPM/CF Guide - Fruits –Các loại cây ăn Trái
Tên cây trồng | Độ PH cho cây | Column 3 | Column 4 | Column 5 |
Fruit | pH | category | cF | PPM |
Banana (Chuối) | 5.5-6.5 | M | 18-22 | 1260-1540 |
Black Currant | 6 | L | 14-18 | 980-1260 |
Blueberry (Cây việt quất) | 4.0 -5.0 | M | 18-20 | 1260-1400 |
Melon (Dưa lưới) | 5.5-6.0 | H | 20-25 | 1400-1750 |
Passionfruit (chanh leo, chanh dây) | 6.5 | M | 16-24 | 840-1680 |
Paw-Paw (Đu đủ) | 6.5 | H | 20-24 | 1400-1680 |
Pineapple (Dứa, Khóm, Thơm) | 5.5-6.0 | H | 20-24 | 1400-1680 |
Red Currant | 6 | M | 14-18 | 980-1260 |
Rhubarb | 5.0- 6.0 | M | 16-20 | 840-1400 |
Strawberries (Dâu) | 6 | M | 18-22 | 1260-1540 |
Watermelon (Dưa hấu) | 5.8 | M | 15-24 | 1260-1680 |
pH/PPM/CF Guide - Vegetables (Ăn lá)
Column 1 | Column 2 | Column 3 | Column 4 | Column 5 |
Vegetables | pH | category | cF | PPM |
Artichoke (A-ti-sô) | 6.5-7.5 | L | 8-18 | 560-1260 |
Asparagus (Măng tây) | 6.0-6.8 | L | 14-18 | 980-1260 |
Bean (Common) - Đậu | 6 | M | 20-40 | 1400-2800 |
Beetroot (Củ dền) | 6.0-6.5 | H | 8-50 | 1260-3500 |
Broad Bean (Đậu răng ngựa) | 6.0-6.5 | M | 18-22 | 1260-1540 |
Broccoli (Bông cải xanh) | 6.0-6.8 | H | 28-35 | 1960-2450 |
Brussels Sprout (Bắp cải cuộn) | 6.5 | H | 25-30 | 1750-2100 |
Cabbage (Cải bắp) | 6.5-7.0 | H | 25-30 | 1750-2100 |
Capsicum (Ớt chuông) | 6.0-6.5 | M | 18-22 | 1260-1540 |
Carrots | 6.3 | M | 16-20 | 1120-1400 |
Cauliflower (Súp lơ) | 6.5-7.0 | M | 5-20 | 1050-1400 |
Celery (Cần tây) | 6.5 | M | 18-24 | 1260-1680 |
Cucumber (Dưa leo) | 5.5 | M | 17-25 | 1190-1750 |
Eggplant (Cà tím) | 6 | H | 25-35 | 1750-2450 |
Endive (Cúc đắng, diếp xoắn) | 5.5 | M | 20-24 | 1400-1680 |
Fodder | 6 | M | 18-20 | 1260-1400 |
Garlic (Tỏi) | 6 | L | 14-18 | 980-1260 |
Leek (Tỏi tây) | 6.5-7.0 | L | 14-18 | 980-1260 |
Lettuce (xà lách, rau diếp) | 6.0-7.0 | L | 8-12 | 560-840 |
Marrow | 6 | M | 18-24 | 1260-1680 |
Okra (Đậu bắp) | 6.5 | H | 20-24 | 1400-1680 |
Onions (Hành) | 6.0-6.7 | L | 14-18 | 980-1260 |
Pak-choi | 7 | M | 15-20 | 1050-1400 |
Parsnip (Củ cải vàng) | 6 | L | 14-18 | 980-1260 |
Pea (Đậu Hà Lan) | 6.0-7.0 | L | 8-18 | 980-1260 |
Pepino (Melon Pear) | 6.0-6.5 | H | 20-50 | 1400-3500 |
Potatoes (Khoai tây) | 5.0-6.0 | H | 20-25 | 1400-1750 |
Pumpkin (bí đỏ) | 5.5-7.5 | M | 18-24 | 1260-1680 |
Radish (Củ cải trắng) | 6.0-7.0 | M | 16-22 | 840-1540 |
Spinach (Rau chân vịt, cải bó xôi) | 60-7.0 | M | 18-23 | 1260-1610 |
Silverbeet | 6.0-7.0 | M | 18-23 | 1260-1610 |
SweetCorn (Bắp, Ngô Ngọt) | 6 | M | 16-24 | 840-1680 |
SweetPotato (Khoai lang) | 5.5-6.0 | H | 20-25 | 1400-1750 |
Tomatoes (Cà Chua) | 6.0-6.5 | H | 20-50 | 1400-3500 |
Zucchini (Bí ngòi) | 6 | M | 18-24 | 1260-1680 |
II / Hướng dẫn trồng rau cải và rau muống.
Bước 1: cho nước đã pha dinh dưỡng 200 – 300 ppm vào khay ươm ( cho nhiều ngang tầm với mặt của mút xốp )
Bước 2 : Cho mút xốp vào nhấn nhẹ sao cho mút xốp thấm đều nước dinh dưỡng
Bước 3 : tra hạt vào khe của mút xốp ( không cần sâu )
Bước 4 : tưới xịt nhẹ ngày 2-4 lần tránh làm khô mút xốp
Sau khi cây lên 3-4 lá thật ( bình quân 10-15 ngày sau khi gieo trồng ) bắt đầu đưa cây con lên dàn thủy canh .
Bước 5 : pha dinh dưỡng trong bồn chứa dàn thủy canh sao cho nồng độ dinh dưỡng đạt 700 – 800 ppm .
sau 5-7 ngày bổ sung dinh dưỡng để tăng nồng độ lên 800-1000 ppm ( chú ý khi hết nước trong bồn chứa thì phải bổ sung vào kèm theo bổ sung dinh dưỡng thủy canh cho đủ mức phù hợp ) Nhìn vào biểu hiện cây trồng nếu thấy vàng lá thì tăng nồng độ dinh dưỡng thêm .
Các giai đoạn thời gian tiếp theo nên giữ nguyên nồng độ dinh dưỡng NOVA ISA ở ngưỡng 900 - 1000 PPm ( nếu thấy biểu hiện vàng lá thì tăng thêm nồng độ dinh dưỡng lên 1000 - 1200 PPM, nếu không thấy biểu hện trên thì thôi , giữa nguyên mức trên cho đến lúc thu hoạch ) trước 7 ngày thu hoạch có thể không cần châm thêm dinh dưỡng mà chỉ cần châm thêm nước trắng bình thường .
WEBSITE : NOVAGAP.COM
Khi cần tư vấn quý khách vui lòng gọi số hotline : zalo 0936.152.454 để được tư vấn 24/24
Cảm ơn quý khách hàng đã sử dụng sản phẩm Nova Green của công ty TNHH Sanova Việt Nam chúng tôi, trân trọng !